Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng là gì?

1 lượt xem

Ngân hàng thương mại phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 10,5%, theo quy định của DTTT. Đây là tổng hợp của các tỷ lệ vốn cấu thành, bao gồm vốn lõi cấp 1 (4,5%), vốn cấp 1 (6%), vốn cấp 2 cộng với vốn cấp 1 (8%) và vốn đệm bảo toàn 2,5%.

Góp ý 0 lượt thích

Tỷ lệ An toàn Vốn Tối thiểu của Ngân hàng

Theo quy định của Điều hành Tiền tệ (DTTT), các ngân hàng thương mại tại Việt Nam phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 10,5%. Đây là một biện pháp quan trọng nhằm đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống ngân hàng.

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính toán dựa trên tổng hợp của các tỷ lệ vốn cấu thành, bao gồm:

  • Vốn lõi cấp 1: Tối thiểu 4,5%
  • Vốn cấp 1: Tối thiểu 6%
  • Vốn cấp 2 cộng với vốn cấp 1: Tối thiểu 8%
  • Vốn đệm bảo toàn: 2,5%

Vốn lõi cấp 1 bao gồm cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi và thặng dư vốn cổ đông. Đây là loại vốn có chất lượng cao nhất, cung cấp khả năng hấp thụ tổn thất tốt nhất.

Vốn cấp 1 bao gồm vốn lõi cấp 1 cộng với nợ dài hạn chuyển đổi thành cổ phiếu và nợ cấp 2 có thời hạn trên 5 năm.

Vốn cấp 2 bao gồm các khoản nợ có tính năng tương tự như vốn chủ sở hữu, chẳng hạn như trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu, vốn dự phòng chung và thặng dư đánh giá lại tài sản.

Vốn đệm bảo toàn là một khoản vốn bổ sung được sử dụng để hấp thụ các khoản lỗ bất ngờ hoặc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong thời gian khủng hoảng tài chính.

Việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu giúp các ngân hàng có khả năng chịu đựng được các khoản lỗ và vẫn tiếp tục hoạt động bình thường. Bằng cách yêu cầu các ngân hàng duy trì một lượng vốn nhất định, DTTT giúp bảo vệ người gửi tiền và các bên liên quan khác khỏi rủi ro mất mát tài sản.