Khoản 4 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao nhiêu năm tù?

22 lượt xem

Điều 4, khoản 4 Bộ luật Hình sự quy định mức án từ 12 đến 20 năm tù, hoặc tù chung thân đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Góp ý 0 lượt thích

Khoản 4 Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản: Mức Án Theo Quy Định Pháp Luật

Theo Điều 4 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:

Khoản 4: Người nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì bị phạt tù từ 12 đến 20 năm, hoặc tù chung thân.

Mức Án

Khoản 4 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định mức án từ 12 đến 20 năm tù, hoặc tù chung thân. Mức án cụ thể phụ thuộc vào các yếu tố sau:

  • Giá trị tài sản bị lừa đảo chiếm đoạt
  • Hoàn cảnh thực hiện hành vi phạm tội
  • Mức độ nguy hiểm của hành vi đối với xã hội
  • Nhân thân của người phạm tội

Trường Hợp Lợi Dụng Hoàn Cảnh Chiến Tranh, Tình Trạng Khẩn Cấp

Trong trường hợp người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên trong hoàn cảnh chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp, thì mức án sẽ bị tăng lên mức tù chung thân.

Hoàn cảnh chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp là những thời điểm mà xã hội gặp nhiều khó khăn, người dân dễ bị tổn thương và có nhu cầu về sự giúp đỡ. Vì vậy, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong những hoàn cảnh này bị coi là đặc biệt nghiêm trọng và đáng lên án.

Ảnh Hưởng Của Mức Án

Mức án nghiêm khắc đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tác dụng răn đe chung đối với xã hội, ngăn ngừa các hành vi phạm tội tương tự xảy ra trong tương lai. Đồng thời, mức án này cũng giúp bảo vệ quyền sở hữu tài sản của công dân và trừng phạt thích đáng những hành vi vi phạm pháp luật.